Văn Học VN
Menu
Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học hay nhất - vanhocvn.net

Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học hay nhất

19th Nov, 2024

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học giúp ta cảm nhận sâu sắc giá trị nghệ thuật và tinh thần nhân văn. Tác phẩm không chỉ khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên, con người mà còn lưu giữ những rung động tâm hồn. Hãy cùng khám phá những giá trị ấy qua góc nhìn phân tích đầy cảm xúc.

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học - Mẫu 1

Bài thơ "Thiên Trường vãn vọng" (Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra) của Trần Nhân Tông không chỉ là một tác phẩm tự nâu ngẫu tình về thiên nhiên, mà còn chứa đựng tình yêu quê hương sâu đậm và nỗi nhớ man mác của người thơ. Tác phẩm là một bức tranh thơ mộng, gợi mở nhặc lại không gian làng quê yên bình trong buổi chiều tà.

“Thôn hậu, thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu tịch dương biên.
Mục đồng địch lý quy ngưu tận,
Bạch lộ song song phi hạ điền.”

(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không.
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết,
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.)

Tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng quê giản dị, thanh bình nhưng đắm đắm tình người. Khung cảnh mô tả trong khoảnh khắc chiều tà — thời điểm kết thúc một ngày làm việc, khi mời vật trở về với sự an nhiên, nghỉ ngơi.

Cụm từ “bán vô bán hữu” đánh dấu một đặc điểm nổi bật của khung cảnh: mờ ảo, bâng khuâng, thực đây mà như mơ đó. Làn khói nhẹ bốc lên từ những nóc nhà, kèm theo ánh chiều tà nhè nhẹ tràn vào không gian, tạo nên một khung cảnh như tranh thuỷ mặc. Không gian này không chỉ gợi cảm giác bình yên, mà còn mơ hồ, mang theo cảm giác về một vùng quê đất nước xa xưa.

Trong câu thơ “mục đồng địch lý quy ngưu tận”, tác giả đã khắc họa hình ảnh cậu bé chăn trâu thổi sáo. Âm thanh đó vẽ lên họn cảnh đống quê sinh động, gợi nhớ đến những ký ức thơ ấu ê ẩm. Hình ảnh này không chỉ gợi nhớ ký ức mà còn thể hiện một nét đẹp độc đáo của đời sống đồng quê: sự hoà quyện giữa con người và thiên nhiên.

Tiếp theo, hình ảnh “bạch lộ song song phi hạ điền” đã tô điểm thêm vẻ đẹp thưởng nhật nhưng không kém phần sinh động. Những đôi cò trắng liệng xuống cánh đồng sau một ngày kiếm ăn vất vả, tạo nên hình ảnh đoàn tụ âm áp. Khung cảnh này như một lời nhắc nhở về một cuộc sống đơn giản, chan hoà cùng thiên nhiên.

Qua những hình ảnh được tái hiện trong bài thơ, tác giả Trần Nhân Tông không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên yêu kiều, mà còn chuyển tải tình yêu quê hương da diết. Trong làn khói mờ ảo của buổi chiều tà, tác giả như thấy lại những ngày ấu thơ tươi đẹp, những ký ức gắn bó với lắng quê. Bức tranh thơ này không chỉ là sự tự hào vối vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn là một biểu hiện tình cảm gia đình, quê hương mãnh liệt của người thơ.

"Thiên Trường vãn vọng" không chỉ là một bài thơ mô tả vẻ đẹp của làng quê, mà còn là một khúc ca ngợi tình yêu quê hương. Bầu trời, ánh chiều, và những đầu điều thường nhật đã tạo nên bối cảnh tuy giản dị nhưng vô cùng thơ mộng. Qua đó, tác giả chuyển tải tình cảm nhớ nhung, luyến luyến quê hương đến người đọc, để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng người.

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học - Mẫu 2

Hạ Tri Chương, một nhà thơ nổi tiếng của thời Đường, Trung Quốc, đã để lại dấu ấn sâu sắc với bài thơ “Hồi hương ngẫu thư” (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê). Tác phẩm khắc họa nỗi đau xót, day dứt của tác giả khi trở về quê hương sau nhiều năm xa cách, nhưng lại bị chính người ở quê coi là “khách xa lạ.” Qua đó, nhà thơ bộc lộ tình yêu quê hương chân thành, sâu đậm, gắn bó máu thịt.

“Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?”

Bài thơ được sáng tác khi Hạ Tri Chương về thăm quê cũ ở Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc). Ngay từ nhan đề “Hồi hương ngẫu thư,” cụm từ “ngẫu nhiên viết” đã gợi lên sự tình cờ nhưng đầy cảm xúc. Đây không phải bài thơ được chuẩn bị từ trước mà chính là sự tuôn trào tự nhiên của tâm tư khi đối mặt với bao đổi thay. Qua nhan đề, ta thấy được tấm lòng tha thiết của tác giả dành cho quê hương.

“Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.”

Hai câu thơ đầu gợi lên sự thay đổi lớn lao của nhân vật trữ tình khi trở về quê hương. Ngày rời đi, ông còn trẻ trung, đầy sức sống, nhưng khi trở về, tuổi già đã in dấu. Từ “thiếu tiểu” (trẻ nhỏ) đối với “lão đại” (già nua) cùng cặp từ “li gia” (rời quê) và “đại hồi” (trở về) đã nhấn mạnh sự đối lập giữa hai thời điểm, làm nổi bật quãng thời gian dài đằng đẵng xa cách.

Mặc dù thời gian trôi qua làm thay đổi ngoại hình (tóc đã bạc trắng), nhưng giọng nói quê hương – biểu tượng cho cội nguồn – vẫn không hề thay đổi. Điều này khẳng định tình yêu quê hương của tác giả, dù trải qua bao thăng trầm vẫn vẹn nguyên, không phai nhạt. Phép đối giữa “hương âm vô cải” (giọng quê không đổi) và “mấn mao tồi” (tóc đã bạc phai) vừa tinh tế vừa sâu sắc, thể hiện tấm lòng son sắc với quê nhà.

“Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?”

Cảnh tượng quê hương hiện lên thật khác lạ. Những người thân, bạn bè cũ không còn, thay vào đó là những đứa trẻ – thế hệ mới lớn lên – ra đón ông. Nhưng thay vì nhận ra, chúng lại hồn nhiên hỏi: “Khách ở nơi nào đến?”. Từ “khách” ở đây mang ý nghĩa đặc biệt, vừa hóm hỉnh vừa chua xót. Người con xa quê trở về lại bị xem như kẻ xa lạ ngay trên mảnh đất gắn bó máu thịt.

Câu hỏi của đứa trẻ thể hiện sự thay đổi không chỉ ở con người mà còn cả ở quê hương. Nơi từng là chốn thân thuộc giờ trở nên xa lạ, khiến tác giả bàng hoàng nhận ra khoảng cách vô hình giữa ông và mảnh đất quê hương.

“Hồi hương ngẫu thư” là một bài thơ ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc, thể hiện nỗi lòng của người xa quê lâu ngày trở về. Qua đó, Hạ Tri Chương đã khéo léo bộc lộ tình yêu sâu sắc, thuần khiết dành cho quê hương, đồng thời khắc họa nỗi xót xa khi phải đối mặt với sự thay đổi của thời gian và con người. Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của tác giả mà còn chạm đến cảm xúc chung của những ai mang trong mình tình yêu quê hương tha thiết.

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học - Mẫu 3

Lý Bạch, được mệnh danh là “thi tiên,” nổi tiếng với phong cách thơ lãng mạn, hào phóng và tâm hồn tự do. Bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” là một tác phẩm tiêu biểu, khắc họa nỗi nhớ quê hương sâu sắc của nhà thơ trong một đêm trăng thanh vắng. Chỉ với vài dòng thơ ngắn gọn, tác giả đã tạo nên một bức tranh tinh tế và giàu cảm xúc:

“Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.”

Hai câu thơ đầu mang đến hình ảnh ánh trăng sáng dịu dàng và huyền ảo. Từ “minh” (sáng), “quang” (ánh sáng), và “sương” (mờ ảo) cùng xuất hiện, tạo nên cảm giác về một ánh trăng rực rỡ nhưng mềm mại, khiến nhà thơ ngỡ rằng mặt đất đang được phủ bởi làn sương mờ. Hình ảnh ánh trăng chiếu qua khe cửa, rọi xuống đầu giường, không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện khung cảnh yên tĩnh và thời khắc khuya thanh bình.

Nhà thơ không chỉ đơn thuần miêu tả ánh trăng, mà còn bộc lộ tâm trạng của mình. Việc ông còn thức để ngắm trăng trong đêm muộn cho thấy sự bâng khuâng, thao thức. Dường như ánh trăng không chỉ là cảnh vật mà còn là người bạn đồng hành, gợi lên bao cảm xúc trong lòng thi nhân.

Hai câu cuối mở ra một chiều sâu cảm xúc khi ánh trăng trở thành cầu nối dẫn nhà thơ về với nỗi nhớ cố hương. Từ “vọng” trong câu thơ mang hai tầng ý nghĩa: vừa là “nhìn ra xa,” vừa là “ngóng trông.” Hành động ngẩng đầu lên để nhìn trăng sáng, rồi lại cúi đầu xuống như kìm nén xúc cảm, thể hiện sự đối lập giữa thực tại và ký ức. Hai từ “cử đầu” (ngẩng đầu) và “đê đầu” (cúi đầu) được sử dụng khéo léo, không chỉ tạo sự cân đối nhịp nhàng mà còn nhấn mạnh trạng thái cảm xúc đan xen trong lòng thi nhân.

Ánh trăng, vốn là một biểu tượng quen thuộc trong thơ Đường, ở đây không chỉ gợi nhớ quê hương mà còn khơi dậy nỗi niềm cô đơn, khao khát được trở về. Với Lý Bạch, ánh trăng như một mảnh ký ức từ quê nhà, khiến ông không thể ngăn được nỗi nhớ da diết dành cho nơi chôn nhau cắt rốn.

Bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” đã khéo léo kết hợp vẻ đẹp của thiên nhiên với tình cảm quê hương sâu sắc, tạo nên một bức tranh vừa tinh tế vừa đậm chất trữ tình. Tác phẩm không chỉ phản ánh phong cách thơ lãng mạn của Lý Bạch mà còn chạm đến trái tim của những ai từng xa quê, từng nhớ nhung một chốn thân thuộc.

Chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn, Lý Bạch đã thể hiện được sự đồng điệu giữa cảnh và tình, giữa ánh trăng thanh tĩnh và nỗi nhớ khắc khoải. Đây quả là một tác phẩm tiêu biểu trong kho tàng thơ ca của “thi tiên,” để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc qua bao thế hệ.

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học - Mẫu 4

Qua Đèo Ngang là một tác phẩm tiêu biểu của Bà Huyện Thanh Quan, thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc và nỗi niềm cô đơn, lẻ loi của nhà thơ. Với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tác phẩm không chỉ khắc họa vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên mà còn gửi gắm những cảm xúc thầm kín của một tâm hồn nhạy cảm.

Mở đầu bài thơ, tác giả dẫn dắt người đọc vào không gian và thời gian cụ thể, với hình ảnh đèo Ngang vào buổi chiều tà:

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Câu thơ mở ra một khung cảnh thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa hoang vu. Từ “bước tới” gợi cảm giác bất ngờ khi đứng trước đèo Ngang – nơi núi rừng thâm u, xa lạ. Thời điểm “bóng xế tà” không chỉ miêu tả thời gian ngày sắp tàn mà còn tạo nên không khí trầm buồn, man mác.

Hình ảnh thiên nhiên hiện lên sống động qua điệp từ “chen,” thể hiện sự hòa quyện nhưng cũng đầy tranh giành của các yếu tố “cỏ,” “đá,” “lá,” “hoa.” Sự kết hợp của vần lưng (“đá – lá”) và vần chân (“tà – hoa”) tạo nên nhạc điệu nhẹ nhàng, ngân vang. Khung cảnh đèo Ngang mang nét đẹp cổ điển, vừa cằn cỗi vừa tiềm tàng sức sống.

Bên cạnh thiên nhiên, hình bóng con người cũng xuất hiện, tuy nhỏ bé và thưa thớt:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Hai từ láy “lom khom” và “lác đác” nhấn mạnh sự đơn sơ, hiu hắt của đời sống con người nơi đèo Ngang. Hình ảnh “tiều vài chú” và “chợ mấy nhà” gợi sự nghèo nàn, thưa thớt, như một phần hòa quyện vào bức tranh thiên nhiên hoang sơ. Nghệ thuật đảo ngữ trong câu thơ càng làm nổi bật sự nhỏ bé của con người trước không gian bao la của trời đất.

Cảnh vật hoang vu nơi đèo Ngang đã trở thành tấm gương phản chiếu tâm trạng của người nữ sĩ. Những tiếng chim trong chiều tà gợi lên nỗi niềm nhớ quê, thương nước:

“Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Tiếng kêu của chim cuốc và chim đa như ngân lên nỗi niềm sâu thẳm trong lòng tác giả. Nghệ thuật đối và đảo ngữ được sử dụng triệt để, đặt “nhớ nước” đối với “thương nhà,” “đau lòng” đối với “mỏi miệng,” thể hiện nỗi cô đơn và khắc khoải không nguôi. Nhà thơ mượn tiếng chim để bộc lộ nỗi nhớ quê, nhớ nước, gắn liền với trách nhiệm và tình yêu sâu nặng dành cho quê hương.

Hai câu kết của bài thơ đọng lại một cảm xúc dạt dào nhưng lặng lẽ:

“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”

Tác giả đứng giữa không gian mênh mông của “trời, non, nước” mà cảm thấy mình lẻ loi, cô độc. Từ “dừng chân đứng lại” thể hiện trạng thái bồi hồi, xúc động trước vẻ đẹp hùng vĩ nhưng đầy tĩnh lặng của đèo Ngang. Điệp ngữ “ta với ta” gợi sự tự đối thoại trong cô đơn, cho thấy sự nhỏ bé của con người giữa vũ trụ rộng lớn.

Sự đối lập giữa cái bao la của thiên nhiên và cái lẻ loi của con người đã tạo nên chiều sâu cảm xúc cho bài thơ. Đây không chỉ là nỗi buồn của cá nhân nhà thơ mà còn là tiếng lòng của một con người yêu nước, yêu quê hương, đau đáu trước thời cuộc.

Qua Đèo Ngang là một kiệt tác trong kho tàng thơ Nôm, kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố tả cảnh và ngụ tình. Bà Huyện Thanh Quan đã khéo léo sử dụng những hình ảnh thiên nhiên và con người để bộc lộ tâm trạng lẻ loi, nỗi nhớ quê hương và tấm lòng yêu nước sâu nặng. Bài thơ vừa đậm chất cổ điển, vừa chứa đựng cảm xúc chân thành, khiến người đọc không khỏi xao xuyến và đồng cảm.

>>> Xem thêm: 60+ Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học là cách để cảm nhận sâu sắc giá trị nghệ thuật và những thông điệp mà tác phẩm truyền tải. Các tác phẩm văn học không chỉ khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên hay con người mà còn gửi gắm tình yêu quê hương, lòng nhân ái, và những suy tư sâu sắc về cuộc sống. Cảm ơn bạn đã cùng khám phá ý nghĩa cao quý của văn học qua từng trang phân tích!

Xem thêm:
  • • Lớp văn cô Ngọc Anh trực tiếp giảng dạy tại Hà Nội: Tìm hiểu thêm
  • • Tham khảo sách Chuyên đề Lí luận văn học phiên bản 2024 siêu hot: Tủ sách Thích Văn học
  • • Tham khảo bộ tài liệu độc quyền của Thích Văn học: Tài liệu
  • • Tham khảo các bài văn mẫu tại chuyên mục: Văn Mẫu
  • • Đón xem các bài viết mới nhất trên fanpage FB: Thích Văn Học
Danh mục: Phân tích

No tags found for this post.